• This is Slide 1 Title

    This is slide 1 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words.

  • This is Slide 2 Title

    This is slide 2 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words.

  • This is Slide 3 Title

    This is slide 3 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words.

Thứ Hai, 1 tháng 1, 2001

Trị chảy máu mũi bằng cây lá vườn nhà

Chảy máu mũi còn gọi là chảy máu cam. Bệnh xuất hiện quanh năm, không phân biệt nam, nữ, trẻ già nhưng trẻ nhỏ mắc nhiều hơn. Nguyên nhân gây bệnh có nhiều như cảm nhiễm nóng, lạnh đột ngột, trúng độc hóa chất, bệnh thuộc bệnh vào máu, nâng cao huyết áp, chứng thiếu vitamin hoặc bệnh truyền nhiễm cấp tính. Y học cổ truyền gọi bệnh này là huyết hư và chia làm hai nhóm: chứng thực và chứng hư.

Chứng thực là bệnh phát sinh do phổi nhiệt, gan nóng hỏa bốc, dạ dày thực nhiệt mà gây nên. Hư chứng thuộc về âm hư, huyết hư, kèm theo các tạng gan, thận, phổi đều hư dẫn tới bệnh phát sinh. Xin giới thiệu một số món ăn, nước uống tốt cho người bệnh chảy máu mũi.

Nước rễ cỏ tranh

Rễ cỏ tranh 50g, đường phèn 20g. Rễ cỏ tranh nhặt kỹ rửa sạch, giã nhỏ cho vào nồi thêm nước vừa đủ, đun sôi kỹ chắt lấy nước, cho đường phèn vào quấy tan đều chia hai lần uống trong ngày. Cần uống liền 3-5 ngày.

Nước lá hẹ: lá hẹ tươi 60g. Lá hẹ rửa sạch giã nhỏ, dùng nước sôi để nguội lọc lấy 200ml nước đặc, chia hai lần uống trong ngày, cần uống liền 3 ngày. Nếu uống vào mùa đông, cần uống ấm.

Nước vỏ quả dừa: vỏ quả dừa 60g. Chọn loại dừa cho nước giải khát, vỏ còn xanh, cắt thành miếng cho vào nồi thêm nước, đun sôi kỹ, chắt lấy nước đặc chia 2 lần uống trong ngày. Cần uống liền 3-5 ngày.

Nước nhân lạc: nhân lạc tươi 60g. Chọn loại lạc còn non, bỏ vỏ lấy nhân còn cả vỏ the cho vào nồi cùng với nước, đun sôi kỹ, chắt lấy nước, chia làm 2 lần trong ngày, cho bệnh nhân ăn lạc, uống nước. Cần ăn, uống liền 3 ngày.

Nước củ cải trắng: củ cải trắng 50g. Củ cải rửa sạch, giã nhỏ, dùng nước sôi để nguội lọc lấy nước đặc chia 3 lần uống trong ngày. Trước lúc uống nhỏ 3 giọt nước củ cải vào mũi bên chảy máu. Cần làm liền 3 ngày.

Nước ngó sen: ngó sen 10g rửa sạch, giã nhỏ, vắt lấy nước. Ngày nhỏ 3 lần, mỗi lần 2 - 3 giọt vào lỗ mũi bị chảy máu. Cần nhỏ liền 3 ngày.

Canh mướp: mướp tươi 200g, rau ngót 50g, bạc hà tươi 4 - 5 lá, bột ngọt, gia vị vừa đủ. Mướp bỏ vỏ thái miếng; rau ngót, bạc hà rửa sạch; thịt lợn băm nhỏ, ướp bột gia vị xào chín, cho nước vừa đủ đun sôi, cho mướp, rau ngót, bạc hà vào đảo đều, canh sôi lại cho bột ngọt vào. Ăn ngày 1 lần, có thể ăn với cơm. Cần ăn liền 5 ngày.

Canh rau má: rau má 100g, cỏ nhọ nồi 50g, tôm nõn 20g, bột ngọt, gia vị vừa đủ. Tôm nõn giã nhỏ, cho vào nồi thêm nước vừa đủ, cho bột gia vị vào đun sôi. Rau má, cỏ nhọ nồi rửa sạch, thái nhỏ cho vào nước tôm, canh sôi lại cho bột ngọt quấy đều là được. Bệnh nhân ăn ngày một lần, có thể ăn với cơm. Cần ăn liền 3 ngày.

Canh rau má nấu tôm nõn tốt cho người bị chảy máu cam.

Chè đậu đen:

đậu đen 100g, đường phèn 30g. Đậu đen xay thành bột, cho vào nồi thêm nước đun sôi trên lửa nhỏ, đậu đen chín cho đường phèn vào quấy đều, chè sôi lại là được. Bệnh nhân ăn ngày một lần. Cần ăn liền 5 ngày.

Chú ý: Khi mắc bệnh nên ăn uống những chất thanh đạm, các chất mát, nhiều rau xanh, quả tươi, thức ăn giàu vitamin C như cà chua, quýt; mùa đông cần đầy đủ thức ăn bổ dưỡng để giúp cho sức khỏe ổn định. Không ăn các chất cay nóng như ớt, hành tây, gừng, tỏi, rượu, cà phê, thuốc lá, các món ăn khô như thịt nướng, rán, quay, hun khói.

Một số cách sơ cứu lúc bị chảy máu cam

Ðắp tỏi: tỏi tươi 3-5 tép, vải màn 2 miếng (10x10cm). Tỏi bỏ vỏ the giã nhỏ. Nếu cả hai lỗ mũi đều chảy máu thì chia tỏi làm 2 phần gói vào vải màn, buộc vào 2 gan bàn chân (chỗ lõm nhất lúc để ngửa bàn chân lên). Trường hợp máu cam chỉ chảy ở một lỗ mũi thì buộc tỏi vào gan bàn chân phía bên lỗ mũi không chảy máu (chảy máu ở lỗ mũi phải thì chỉ buộc tỏi ở gan bàn chân bên trái và ngược lại). Ngày thay tỏi 1 lần, cần buộc hai ngày.

Chườm nước lạnh: trường hợp chảy máu cam nhẹ, cho người bệnh nằm ngửa, dùng khăn mặt nhúng nước lạnh đắp lên trán, dùng ngón tay chắn nhẹ phía lỗ mũi bị chảy máu.

Buộc ngón giữa:khi có bệnh nhân chảy máu cam, để cấp cứu nhanh, ta dùng một sợi chun (dây cao su cũng được) quấn nhẹ vào ngón tay giữa phần sát bàn tay, nếu chảy máu ở lỗ mũi phải thì quấn ở ngón giữa bàn tay trái và ngược lại. Khi máu không chảy nữa thì cởi bỏ.

Xoa bóp: Kết hợp ăn uống với xoa bóp các huyệt hậu khê, thiếu xung, nghinh hương, tam âm giao mỗi huyệt khoảng một phút. Ngày xoa bóp 2-3 lần.

Lương yĐình Thuấn

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Điều trị bệnh vẩy nến

Nam gặp nhiều hơn nữ, người to nhiều hơn trẻ em.

Bệnh phát thành từng đợt, có khi nâng cao giảm theo mùa, có hiện tượng trên vùng đầu và các đầu móng tay, móng chân. Bệnh lành tính, thường không ảnh hưởng tới sức khỏe nhưng ảnh hưởng tới thẩm mỹ, tâm lý và những hệ lụy của nó.

Một dạng rối loạn tự miễn

Nguyên nhân của bệnh vẩy nến không rõ ràng. Tuy nhiên, theo một số y văn, vẩy nến là do một thành phần di truyền cơ bản nào đó, khi bị kích hoạt sẽ làm cho hệ thống miễn dịch sản xuất 1 số lượng quá nhiều tế bào da. Như vậy, hiện tượng này được gọi là một rối loạn da tự miễn dịch. Hiện nay chưa có cách chữa khỏi hoàn toàn căn bệnh này mà không tái phát bệnh. Vẩy nến là do rối loạn biệt hóa lành tính của tế bào thượng bì.

Điều trị bệnh vẩy nến

Đa số các tác kém chất lượng cho rằng vẩy nến là 1 bệnh rối loạn miễn dịch có nhân tố di truyền:

- Bệnh nhân có tiền sử gia đình có người mắc bệnh vẩy nến.

- Có sự mất cân bằng 1 số gen HLA trong bệnh vẩy nến.

Các yếu tố môi trường đóng vai trò cần yếu làm khởi phát bệnh vẩy nến:

Nhiễm khuẩn: vẩy nến ở trẻ em, vẩy nến thể giọt người ta phân ra được liên cầu khuẩn ở tổn thương và điều trị kháng sinh thì bệnh thuyên giảm.

Stress: làm bệnh tái phát hoặc đột ngột nặng lên.

Thuốc: bệnh vẩy nến có hiện tượng sau khi dùng 1 số thuốc: chẹn beta kéo dài, nhất là sau lúc sử dụng corticoid.

- Chấn thương: thương tổn có hiện tượng sau các kích thích cơ học (gãi, chà xát) hoặc các kích thích lý hóa (bệnh nặng nhẹ theo mùa).

- Các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh vẩy nến:

- Béo phì: những người béo phì có xu hướng bị các thể vẩy nến nặng, với diện tích tổn thương trên 20% diện tích cơ thể, nhưng không có vai trò trong khởi phát bệnh.

- Hút thuốc lá: trên 20 điếu mỗi ngày có nguy cơ bị vẩy nến nặng nâng cao gấp 2 lần và có thể đóng vai trò nhất định

- Nhiễm HIV: không làm tăng nguy cơ bị bệnh vẩy nến, nhưng bệnh nhân HIV thường bị các thể vẩy nến nặng hơn.

Bệnh vẩy nến là tình trạng viêm da mạn tính do nhiều yếu tố tác động lên cơ chế bệnh sinh bao gồm yếu tố về gen (HLA Cw6, PSORS1-9), các nhân tố kích hoạt (vi khuẩn, virút, thuốc, stress…), hệ miễn dịch với vai trò của lympho T, các cytokine… gây ra tình trạng quá sản và rối loạn phát triển của tế bào sừng. Bệnh ít khi gây tử vong nhưng ảnh hưởng nặng nề tới tâm lý, khả năng sinh hoạt, lao động của người bệnh. Gần đây, với việc tìm ra nhiều nhân tố liên quan đến cơ chế sinh bệnh vẩy nến, đặc biệt vai trò nhu yếu của hệ miễn dịch với sự tham gia của tế bào lympho T đã tìm ra một hướng mới trong điều trị vảy nến, đó là các chất sinh học có tác dụng cắt đứt tương tác tế bào lympho T và các thành phần liên quan khác.

Thương tổn da do vẩy nến: dát, mảng đỏ, với đặc điểm:

- Ấn kính mất màu.

- Ranh giới rõ với da lành.

- Có vẩy trắng khô, dễ bong.

- Vị trí: toàn thân, bình thường khu trú ở khủy tay, đầu gối, rìa chân tốc.

- Sang thương mang tính chất đối xứng.

- Nghiệm pháp: Brocque (+).

Thương tổn móng: gặp khoảng 30% bệnh nhân vẩy nến.

- Móng ngả màu vàng.

- Dày.

- Có các chấm lỗ rỗ trên bề mặt.

Điều trị bệnh vẩy nến

Xuyên tiêu

Chứng ngứa sẩn tại da

Khái niệm bệnh vẩy nến được y học cổ truyền mô tả rất sớm, cùng ra đời với những bệnh danh: Ngân Tiêu Bệnh, Tùng Bì Tiễn, Bạch Chủy, Chủy Phong, Bạch Xác Sang, Tùng Hoa Tiễn. Nghĩa là chứng ngứa, sần tại da. Theo y lý cổ truyền là bệnh mạn tính, tái phát liên tục, đa phần phát sinh ở tứ chi, mặt bên đùi, đầu gối, cẳng chân, mặt ngoài tay, hông và vùng đầu. Tổn thương cốt yếu là những sần cộm kiểu đốm, đám hoặc mảng, đỏ hoặc trắng mốc như sáp nến và ngứa.

Do ngoại tà khách tại bì phu: lục dâm (phong, hàn, nhiệt, thấp, thử, táo) xâm nhập vào phần cơ, phu làm cho khí của Phế vệ không được tuyên thông, làm cho kinh lạc bị ngăn trở, ứ đọng lại ở da (phu tấu), không nuôi dưỡng được da gây nên. Sách Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận viết: “Tấu lý hư yếu, phong và khí xâm nhập vào, huyết ứ lại không nuôi dưỡng được cơ nhục gây nên bệnh”.

Do tình chín nội thương: thất tình bị ức chế, uất kết lâu ngày hóa thành hoả, hoả nhiệt hoá thành độc tà vào phần doanh huyết, bên ngoài ảnh hưởng tới phu tấu (da), lỗ chân lông bị bít lại không thông, khí trệ huyết ứ gây nên bệnh.

Do trúng độc: ăn nhiều thức ăn cay, nóng, tanh, tươi sống, trứng … khiến cho phong bị động, Tỳ Vị không điều hòa, khí trệ không thông, thấp nhiều cùng kết lại, thấm về tấu lý, không may gặp phải hàn thấp, khí huyết tương bác nhau gây nên bệnh.

Do mạch Xung và Nhâm không điều hòa: mạch Xung và Nhâm liên lạc với tạng Can và Thận, vì vậy kinh nguyệt và sinh dục là yếu tố làm cho mạch Xung và Nhâm không điều hòa, khiến cho âm dương của Can Thận thiên lệch gây nên, biểu hiện bằng âm hư nội nhiệt hoặc do dương hư ngoại hàn, lâu ngày làm cho âm dương đều hư hoặc chân hàn chất lượng kém nhiệt hoặc chân nhiệt kém chất lượng hàn.

Điều trị vẩy nến theo y học cổ truyền

Điều trị tại chỗ:

- Giai đoạn phát triển: bôi ngoài nhũ cao lưu hoàng 5%.

- Giai đoạn ổn định: bôi ngoài cao mềm lưu hoàng 10%, cao mềm hùng hoàng ngày 2 - 3 lần.

- Thuốc ngâm rửa: khô phàn 120g, cúc hoa dại 240g, xuyên tiêu 120g, mang tiêu 500g, sắc nước tắm mỗi ngày hoặc cách nhật, dùng cho trường hợp bệnh tổn thương rộng.

Điều trị toàn thân:

Thể phong hàn:

- Nhiều vết chấm xuất hiện giống như đồng tiền hoặc từng mảng mầu hồng, trên mặt mụn có thể thối nát.

- Phát bệnh quanh năm. Từ mùa đông tới mùa hè thường tự bớt hoặc giảm ẩn đi.

- Lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch phù khẩn.

Pháp trị: sơ phong, tán hàn, hoạt huyết, điều doanh.

Dùng bài Tứ vật ma hoàng thang gia giảm (Bì phu bệnh Trung y chẩn liệu học).

- Ma hoàng 12g, quế chi 15g, đương quy 12g, bạch thược 12g, sinh địa 12g, sa sâm 12g.

Điều trị bệnh vẩy nếnMa hoàng

Sắc uống.

Thể huyết ứ:

Vết ban màu đỏ tối hoặc tím, to nhỏ không đều, bề mặt hơi lõm, khô trắng đục, không bong da.

Có một chút vết ban nhỏ mới có hiện tượng kèm theo ngứa hoặc không ngứa, miệng khô, không muốn uống.

Lưỡi đỏ tối hoặc có điểm ứ huyết.

Rêu lưỡi trắng nhạt hoặc hơi vàng.

Mạch huyền sáp hoặc trầm sáp.

Điều trị: hoạt huyết hóa ứ, thông lạc.

Dùng bài Hoàng kỳ đan sâm thang gia giảm (Bì phu bệnh Trung y chẩn liệu học):

Đan sâm 12g, trạch lan 12g, tây thảo 12g, kê huyết đằng 15g, hoàng kỳ 12g, hương phụ 8g, thanh bì 8g, trần bì 10g, xích thược 12g, tam lăng 12g, nga truật 12g, thỏ ty tử 6g.

Sắc uống.

Ngoài ra, người bệnh cần chú ý loại trừ yếu tố nghi ngờ là nguyên nhân gây bệnh: Nếu là bệnh mạn tính, Quan tâm tinh thần thoải mái, tránh mọi kích cảm có thể xảy ra; tránh dùng các loại thuốc có tính kích thích chỉ mất khoảng bệnh phát triển; tránh uống rượu, các loại nước ngọt, trà đậm, cà phê, thuốc lá, không ăn các chất cay nóng, mỡ heo, giảm thiểu ăn các loại chiên xào.

BS. NGÔ HỒNG HẢI ĐĂNG

Dược thiện trị viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ

Người bệnh có biểu hiện: ngạt mũi, mũi chảy dịch nhày - mủ (nước mũi đặc hơi xanh) kéo dài, hay tái phát. Nếu chất dịch này nuốt xuống đường tiêu hóa hoặc hít phải sẽ gây viêm phế quản tái diễn, viêm dạ dày ruột non, ho từng cơn…, chảy ra ngoài lỗ mũi thành vệt viêm. Y học cổ truyền gọi viêm xoang mũi mạn tính tại trẻ em là cam mũi hoặc tỵ cam, là hiện tượng lỗ mũi chảy nước đặc liên tục, màu xanh vàng, hai lỗ mũi đỏ kèm theo mắt nhíp, người gầy yếu. Bệnh gặp chính yếu ở mũi xoang, ít có triệu chứng toàn thân.

Nguyên nhân bệnh do thấp nhiệt hiệp với phong tà nhập về tỳ phế làm ảnh hưởng trực tiếp đến phế lạc và tỵ khổng gây ra. Người bệnh chảy nước mũi đặc liên tục, màu xanh vàng, hơi tanh, hai lỗ mũi đỏ kèm theo mắt nhíp, người gầy yếu, ăn uống kém tiêu hoặc tiêu lỏng, phân thường sống, mình nóng, hay ra mồ hôi trộm, mạch tế sác. Phép trị là bổ tỳ phế, thông lạc, thanh hư nhiệt, trừ thấp. Dùng 1 trong các bài thuốc:

Bài 1: Lục thần tán gia giảm: nhâm sâm 6g, bạch truật 8g, phục linh 8g, cam thảo (chích) 4g, biển đậu 6g, hoàng kỳ 6g, hoàng cầm 5g, hạnh nhân 5g, bối mẫu 6g, liên kiều 5g, gừng tươi 3 lát, đại táo 3 quả. Sắc uống.

Bài 2:nhân sâm 4g, bạch truật 8g, phục linh 8g, cam thảo (chích) 4g, biển đậu 6g, hoàng kỳ 6g, sinh địa 8g, huyền sâm 6g, đan bì 6g, mạch môn 6g, kim ngân 8g, ké đầu ngựa 8g, tân di 4g hoàng cầm 6g. Sắc uống.

Bài 3: Ích khí tổng minh thang gia giảm: hoàng kỳ 10g, nhân sâm 10g, cát cánh 6g, mạn kinh tử 6g, bạch thược 5g, hoàng liên 3g, cam thảo 3g, thăng ma 5g, thạch xương bồ 5g, liên kiều 5g, la bạc tử 5g, bối mẫu 4g, hoàng cầm 5g. Sắc uống. Chữa chảy nước mũi đặc nhiều không dừng, nước mũi màu vàng đặc hoặc lẫn màu xanh.

Bài 4: tang diệp 24g, thương nhĩ tử 10g, tân di 3g, lô căn 24g, cát cánh 10g, cam thảo 3g. Sắc uống. Chữa viêm hốc mũi mạn tính.

Thuốc dùng tại chỗ:

Lông nhím (thiêu tồn tính) 2 phần, bạch phàn 1 phần. Tán thành bột mịn. Dùng nước muối sinh lý rửa sạch lỗ mũi. Dùng tăm bông thấm thuốc bôi sâu trong 2 lỗ mũi. Ngày 1 lần, cách 2 ngày sử dụng thuốc 1 lần.

Điều dưỡng và dự phòng: Vệ sinh mũi hàng ngày, không sử dụng tay bẩn ngoáy lỗ mũi. Nên ăn các chất dễ tiêu hóa, đủ dinh dưỡng.

Lương y Thảo Nguyên

Dưỡng sinh giấc ngủ

Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để có giấc ngủ ngon không chỉ phục hồi sức khỏe mà còn có tác dụng nhất định trong việc bộ phận và chữa bệnh.

Trang bị phải đúng cách: Giường phải có độ cứng thích hợp, nếu như cứng quá thì khó có giấc ngủ ngon, lúc ngủ dậy toàn thân sẽ đau nhức, đặc biệt với người có tuổi và mắc bệnh về xương khớp. Nếu giường quá mềm lại dễ làm cho xương sống tại trạng thái cong, cơ quan nội tạng dễ bị chèn ép hoặc bị kéo căng ra nên giấc ngủ sẽ không sâu. Giường ngủ phải kê theo hướng Nam Bắc, khi ngủ đầu hướng vào phía Bắc, chân hướng về phía Nam mới không phải chịu ảnh hưởng của địa từ. Gối ngủ cũng phải có độ mềm và chiều cao phù hợp, tốt nhất là dày chừng 10cm. Để có một giấc ngủ tốt, chăn gối phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, thơm tho.

Tư thế ngủ phù hợp: Tư thế ngủ hợp sinh lý đặc biệt nằm nghiêng vào bên phải, thân thể co tự nhiên. Tuy nhiên, cũng cần chọn lựa tư thế ngủ tùy theo bệnh lý, ví như người bị bệnh tim nên nằm nghiêng bên phải là tốt nhất để tránh tim bị ép xuống. Người bị tăng huyết áp nên gối cao vừa phải để tránh bị đau phần ngực. Người bị bệnh phổi ngoài việc gối cao vừa phải còn cần liên tục trảo đổi tư thế nằm sao cho có lợi cho việc bài trừ chất đờm. Những người mắc bệnh dạ dày và bệnh gan lúc ngủ tốt nhất nên nằm nghiêng sang bên trái. Người bị đau các khớp nên cải thiện tránh tư thế đè ép gây đau nhiều cho chi thể bị bệnh. Nói tóm lại, chọn lựa tư thế ngủ thích hợp không những có lợi cho việc chữa trị bệnh tật và phục hồi sức khỏe mà còn có tác dụng hỗ trợ cho việc ngủ ngon.Ngủ đủ thời gian và đúng cách giúp phục hồi sức khỏe và phòng, tránh bệnh tật.

Ngủ đủ thời gian và đúng cách giúp phục hồi sức khỏe và phòng, tránh bệnh tật.

Thời gian ngủ đủ:Ngủ phải đủ thời gian, nếu ngủ thiếu sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, hiệu quả công việc sẽ suy giảm. Nhưng ngủ quá nhiều cũng làm cho độ linh hoạt của cơ thể kém đi gây ra phản ứng chậm chạp do vỏ đại não bị ức chế chỉ cần khoảng dài. Hai trường Hợp này đều gây cản trở cho công việc hàng ngày, đương nhiên cũng rất có hại cho cơ thể. Phép dưỡng sinh học Đông y cho rằng: “Ngủ như ăn uống, không ăn quá no” và chủ trương “Không nên dậy muộn, không nên ngủ nhiều”. Sinh lý học hiện đại cho rằng, 1 chu trình ngủ tồn tại hai pha là ngủ có giấc mơ và ngủ không có giấc mơ, kéo dài khoảng 90 phút. Các nghiên cứu vào giấc ngủ đã rút ra kết luận: bình quân thời gian ngủ của người trưởng thành trong một ngày là 7,5 giờ, tức là 5 chu kỳ ngủ. Kết quả nghiên cứu thống kê cho thấy, ngủ ít và ngủ nhiều đều ảnh hưởng tới tuổi thọ, những người ngủ trung bình 7-8 giờ/ngày thì tuổi thọ thường cao hơn.

Môi trường ngủ hợp chuẩn: Ngủ ngon hay không có liên quan mật thiết với môi trường ngủ. Để có giấc ngủ ngon, nhiệt độ trong bộ phận cần vừa phải, khoảng 18-200C là rất tốt nhất, đảm bảo yên tĩnh, không có hoặc giảm tiếng ồn tại mức tối thiểu, bộ phận ngủ cần hơi tối, không bị ảnh hưởng bởi bức xạ điện từ, độ ẩm trung bình, có độ thông thoáng phù hợp, nên mở cửa sổ khi ngủ.

ThS. Hoàng Khánh Toàn

Kinh nghiệm dân gian trị zona

Bệnh zona do virut herpes zoster gây ra. Nó cũng chính là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu ở trẻ em. Người bệnh có biểu hiện đau rát dọc theo dây thần kinh bị tổn thương. Khoảng hai - 3 ngày xuất hiện vệt đỏ lan toả dọc theo vùng da bị tổn thương, đồng thời có hiện tượng mụn nước kèm theo ngứa, đau nhức, rát, đau đầu.

Vị trí tổn thương thường tại ngực, bụng, lưng, miệng, gáy, mặt, đầu, chân tay… Nếu tổn thương vào dây thần kinh thị giác, dây thần kinh số VII có thể gây mù mắt, liệt mặt, mất vị giác. Ở 1 số bệnh nhân trung hoặc cao tuổi, zona có thể để lại hậu quả nặng nề: gây đau nhức kéo dài nhiều tháng, thậm chí nhiều năm. Kinh nghiệm dân gian chữa zona có rất nhiều, sau đây là 1 số bài thuốc thường dùng:

Bài thuốc uống trong

Nếu nốt zona hồng ban thủy bào rõ, mặt bóng căng, đau rát nhiều, miệng khát, họng khô, bứt rứt, dễ nóng nảy, chất lưỡi đỏ, rêu vàng. Phép chữa: thanh tả can hỏa, lợi thấp giải độc, chỉ thống.

Bệnh zona bả vai.

Dùng bài: Long đởm tả can thang gia giảm: long đởm thảo 8g, hoàng cầm 8g, chi tử 8g, trạch tả 8g, mộc thông 8g, khương hoàng (nghệ vàng) 8g, sa tiền tử 10g, đương quy 10g, sài hồ 8g, cam thảo 4g, sinh địa 12g, đan bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Nếu vùng zona tổn thương đau nhức âm ỉ, sắc ban chẩn không tươi, mụn nước dày, thủy bào lớn, loét chảy nước. Đau rát ngoài da nhẹ hơn, miệng không khát hoặc khát mà không muốn uống nước nên kiện tỳ, trừ thấp, giải độc.

Dùng bài: Vị linh thang gia giảm: thương truật 12g, chi tử 6g, sinh ý dĩ 12g, trạch tả 8g, mộc thông 8g, xích linh 8g, hoạt thạch 12g, hậu phác 8g, bồ công anh 12g, kim ngân 14g, huyền hồ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thuốc dùng ngoài

Bài 1: đậu xanh, gạo nếp nhai đắp về nốt phỏng ngày vài lần (khi nốt chưa vỡ).

Bài 2: ngọn lá khoai lang giã nhuyễn đắp về nốt phỏng ngày 1 lần, ngày hôm sau rửa sạch đắp mới, tiếp cho tới lúc khỏi.

Bài 3: bôi bột thanh đại hoa với nước xoa về nốt zona.

Bài 4: lấy đọt ngọn cây mướp và ít muối giã đắp về nốt zona.

Bài 5: củ bạch chỉ phơi thái lát tán nhỏ hòa nước đắp bôi vào nơi nốt phỏng.

Lương y: Minh Phúc

Học thuyết Thủy hỏa

Xét trăm bệnh gây ra không bệnh nào là không vì hỏa, mà hỏa phát ra không lúc nào là không do hư, vì gốc chứng hư không khi nào là không do thận. Thận bao gồm thận thủy (thận âm) và thận hỏa (thận dương). Thủy là “nguồn” của muôn vật, hỏa là “cha” của muôn loài. Hễ thận nguyên đầy đủ thì mọi thể hiện đều yên và bệnh tật không còn nữa. Cho nên cứu âm, cứu dương mà không tìm chủ của nguồn thủy hỏa, bỏ rơi tạng thủy hỏa, bỏ Lục vị, Bát vị thì không tìm thấy cửa, tất không có lối vào.

Mệnh môn hỏa được ví như ngọn lửa trong đèn kéo quân nó nắm giữ sinh mệnh của con người. Lục phủ ngũ tạng xoay quanh nó.

Sách Y quán ví Mệnh môn với với cái đèn kéo quân như sau: "Nào người lạy, nào người múa, nào người đi, nào người chạy, đều chỉ nhờ một ngọn lửa mà thôi. Lửa mạnh thì chuyển động nhanh, lửa yếu thì chuyển động chậm, lửa tắt thì muôn máy đều im lặng."

Người mắc bệnh là vì thủy hỏa không đều gây ra. Cái gọi là ‘hỏa có dư`, thực sự là ‘chân thủy không đủ`, không nên ‘tả’ hỏa, mà chỉ lo bổ thủy để chế hỏa, tức là chủ yếu lo thủy mạnh để chế ngực hỏa. Trái lại, ví dụ ‘hỏa không đủ` thì làm cho ‘thủy có dư`, lúc đẩy lùi cũng bất tất ‘tả’ thủy, mà chỉ lo bổ hỏa để hóa thủy, tức là lo nâng cao nguồn hỏa để triệt tiêu thủy.

Vận dụng của thuyết Thủy hỏa như nào?

Hải Thượng Lãn Ông đã ứng dụng phép biến phương vào hai phương lục vị và bát vị để tạo ra đến hơn 50 phương pháp không như nhau loại bỏ được phần nhiều loại bệnh tật trong cơ thể. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác có nói: “Tôi kinh nghiệm chữa bệnh đã lâu, biết rằng sự thần diệu của cổ phương không bài nào bằng các bài Lục vị, Bát vị, thật là thuốc thánh để bảo vệ sinh mạng, nếu như mà hiểu sâu được ý nghĩa gặp từng loại bệnh mà suy rộng ra thì càng dùng thấy càng hay, đem chữa bệnh nào mà chẳng được”.

PQA Bồi Bổ Mệnh Môn Thủy được ứng dụng từ bài "Lục Vị" gồm các vị: Thục địa, sơn thù, sơn dược, mẫu đơn, trạch tả, phục linh,...đã được lưu truyền hàng nghìn năm. Cùng với sự nghiên cứu và bí quyết 17 đời của dòng họ Vũ Duy đã gia giảm các vị với bí quyết sao tẩm đã sản xuất thành công sản phẩm PQA Bồi Bổ Mệnh Môn Thủy có tác dụng bồi bổ thận âm, chân âm, giáng hỏa... chuyên sử dụng đẩy lùi các chứng bệnh âm hư sinh nội nhiệt, chân âm suy tổn, tinh khô huyết kém, lưng đau chân nhức, đái ỉa ra máu, tiêu khát, bí đái, hoa mắt, tai ù, khô cổ, đau họng với các chứng thận hư phát sốt, đổ mồ hôi, đổ mồ hôi trộm...

>> XEM CHI TIẾT VỀ SẢN PHẨM<<

Đừng ngần ngại hãy nhấc máy và liên lạc ngay đến tổng đài của Dược phẩm PQA

1800 6845 nếu như bạn đang gặp vấn đề vào sức khỏe. PQA luôn đồng hành cùng bạn.

XEM VIDEO CHIA SẺ CỦA CÁC KHÁCH HÀNG ĐÃ SỬ DỤNG SẢN PHẨM PQA

Số GPQC: 02595/2016/XNQC-ATTP

Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.


Bất ngờ khi bưởi, chanh và ngải cứu có thể chữa thoát vị đĩa đệm

Sự kết hợp hoàn hảo giữa: Bưởi, Chanh và Ngải cứu

Anh Dũng nói thêm “khi Tiến hành bị thoát vị đĩa đệm tôi đã sử dụng một số loại thuốc giảm đau từ bình thường như thuốc kháng viêm cho tới loại đặc trị hơn như thuốc giãn cơ hoặc thậm chí là một số loại thuốc gây nghiện để giảm đau nhưng vẫn cảm thấy vô ích cho đến lúc được một người bạn chia sẻ vào bài thuốc quý này.

Bưởi, Chanh Ngải cứu – Bài thuốc điểm 10 theo YHCT

Tuyệt chiêu từ vỏ bưởi

Vỏ bưởi xuất hiện trong nhiều bài thuốc chữa các bệnh xương khớp, đặc biệt là thoát vị đĩa đệm. Chỉ cần vài ba vật liệu đơn giản với sự “góp sức” của chút vỏ bưởi là đã có thể làm nên một bài thuốc chữa thoát vị đĩa đệm tuyệt vời.

→ Một số lưu ý vào cách chữa thoát vị đĩa đệm bằng thuốc nam để cho hiệu quả tối đa chỉ với 3 loại cây xanh lá

Tác dụng của chanh

Trong quả chanh chứa nhiều enzym, tinh dầu, canxi, chất xơ, kali, vitamin C, vitamin P, limonene, flavonoid polyphenol, axit citric và salvestrol Q40 là những hoạt chất được coi là kháng sinh tự nhiên cho xương khớp có tác dụng:

● Sát trùng, chống viêm và làm dịu nhanh các cơn đau khi dây thần kinh và mạch máu bị chèn ép.

● Cải thiện sức khỏe của hệ xương khớp, bộ phận ngừa bệnh liên quan đến xương như viêm khớp dạng thấp, loãng xương và viêm đa khớp.

● Trong vỏ chanh còn chứa các hợp chất chống oxy hóa và các loại tinh dầu có tác dụng đủ mạnh để chiến đấu với bệnh ung thư.

● Chanh giúp làm mềm khuỷu tay bị khô, giúp giảm căng thẳng, stress, giảm nồng độ cholesterol trong máu và giúp nâng cao cường miễn dịch và hỗ trợ tiêu hóa hoạt động trơn tru.

Sức mạnh của ngải cứu

Ngải cứu hay còn có tên là ngải diệp, đây là 1 loại thực vật ưa ẩm và dễ sống nên rất thích hợp với khí hậu mưa ẩm tại nước ta.

Ngải cứu chữa được rất nhiều bệnh xương khớp( Ảnh minh họa)

Trong ngải cứu chứa nhiều khoáng chất tự nhiên như thuyon, cinelo, dehydrro matricaria este,... có tác dụng giúp giảm đau nhức thần kinh. Đặc biệt, lá của ngải cứu còn chứa khoảng 0,2 đến 0,34% tinh dầu giúp giảm đau nhức cho người bị bệnh thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống...

→ Cẩm nang cho người bệnh thoái hóa cột sống từ miếng ăn, giấc ngủ tới cách chữa bằng đủ loại vị thuốc tươi.

Bởi những công dụng hoàn hảo trên, sự kết hợp của Bưởi, Chanh và Ngải cứu sẽ là 1 sự kết hợp hoàn hảo, tạo nên bài thuốc rất thích hợp để đẩy lùi bệnh thoát vị đĩa đệm. Mặt khác, các vị thuốc trên đều là thảo dược tự nhiên, có độ an toàn cao và đều có sẵn trong vườn nhà người Việt nên có thể dùng trong thời gian dài mà không lo tốn kém và ảnh hưởng tới sức khỏe. Chỉ cần kiên trì một chút là được.

Hoàn thiện công thức chữa thoát vị đĩa đệm

Dưới sự hướng dẫn của PGS.BS Nguyễn Trọng Nghĩa (giảng viên đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh) công thức trị bệnh thoát vị đĩa đệm này đã được hoàn chỉnh hơn, người bệnh chỉ cần đem hỗn hợp bưởi, chanh và ngải cứu ngâm với rượu trắng và uống.

PGS.BS Nguyễn Trọng Nghĩa

Theo thời gian, các cơn đau nhức trong cơ thể do bệnh thoát vị đĩa đệm gây nên sẽ nhanh chóng bị đẩy lùi.

Cụ thể cách làm như sau

Chuẩn bị:

- Bưởi: hai quả

- Chanh: 1kg

- Rượu trắng: hai lít

- Đường phèn: 200 g

Cách thực hiện:

● Đem toàn bộ các vật liệu trên đem rửa sạch và để ráo nước

● Tiếp theo cho lên chảo để sao vàng sau đó hạ thổ cho thảo dược nguội bớt đi

● Sau khi các vật liệu đã được sao vàng, hạ thổ thì ngâm chung với hai lít rượu trắng đã chuẩn bị (chú ý có thể thêm rượu trắng để đảm bảo thuốc ngập rượu)

● Ngâm trong vòng một tháng là có thể đem ra dùng được

Cách dùng:

–  Mỗi lần uống chỉ cần uống 1 cốc nhỏ sẽ có giúp giảm nhanh cơn đau nhức tại vùng lưng, đau nhức xương khớp do bệnh thoát vị đĩa đệm gây nên.

– Bên cạnh đó, hãy lấy rượu này để xoa bóp vùng đau nhức cũng sẽ giúp bạn giảm đau rất hiệu quả.

“Theo anh Dũng (Từ sơn- Bắc Ninh) sau lúc sử dụng bài thuốc từ Bưởi, Chanh và Ngải cứu với nguyện vọng giảm những cơn đau do bệnh gây ra. Nhưng sau quá trình kiên trì thực hiện anh khá bất ngờ về những tác dụng mà bài thuốc đem lại. Không những cơn đau giảm hẳn mà tới thời điểm hiện tại anh có thể vận động một cách thoải mái, vui đùa cùng các con và tham gia các hoạt động thể thao trong thôn một cách vô tư”. Anh chia sẻ thêm “ trước đây tôi cũng đã dùng khá nhiều loại thuốc giảm đau nhưng chưa bao giờ chúng cho tôi được cảm giác dễ chịu và cảm thấy hiệu quả như bây giờ, ví dụ mọi người không tin thì có thể áp dụng ngay là sẽ thấy hiệu quả. Đừng nghĩ cứ thuốc đắt đã là hay, là tốt”

Hi vọng với Bưởi, Chanh và Ngải cứu sẽ là bài thuốc mớiđem lại hiệu quả thực sự cho người bệnh.

Với các bệnh nhân đã điều trị nhiều bài thuốc nhưng không đạt hiệu quả, có thể liên lạc trực tiếp với các thầy thuốc có nhiều năm nghiên cứu và điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm nói riêng và bệnh cơ xương khớp nói chung theo trung tâm sau:

Trụ sở Miền Bắc: Phòng chẩn trị y học cổ truyền Tâm Minh Đường
Giấy cấp phép sở y tế Hà Nội: 595/SYT-GPHĐ
Địa chỉ: 138 Khương Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
Hotline: 0983.34.0246 (BSCK1: Nguyễn Thu Hương)
Máy bàn: 02462.9779.23
Trụ sở Miền Nam: Phòng chẩn trị y học cổ truyền An Dược
Giấy cấp phép sở y tế TP.Hồ Chí Minh: 03876/SYT-GPHĐ
Địa chỉ: 325/19 đường Bạch Đằng – Phường 15 – Quận Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh
Hotline: 0903. 876.437 (PGS.BS Nguyễn Trọng Nghĩa)
Máy bàn: 0286.6831.025